Công dụng (Chỉ định)
– Ciprofloxacin được chỉ định cho các nhiễm khuẩn nặng mà các thuốc kháng sinh thông thường không tác dụng để tránh phát triển các vi khuẩn kháng ciprofloxacin: Viêm đường tiết niệu trên, viêm tuyến tiền liệt, viêm xương – tủy, viêm ruột nhiễm khuẩn nặng, nhiễm khuẩn bệnh viện nặng (nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch).
– Dự phòng bệnh não mô cầu và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
– Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
– Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: Do kháng sinh fluoroquinolon, trong đó có ciprofloxacin liên quan đến phản ứng có hại nghiêm trọng (xem mục Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc) và viêm xoang cấp tính do vi khuẩn ở một số bệnh nhân có thể tự khỏi, chỉ nên sử dụng ciprofloxacin cho những bệnh nhân không có lựa chọn điều trị khác thay thế.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
Nên uống thuốc 2 giờ sau bữa ăn. Bệnh nhân nên uống nhiều nước và không uống thuốc kháng acid trong vòng 2 giờ sau khi uống thuốc.
Với đa số trường hợp nhiễm khuẩn, việc điều trị cần tiếp tục ít nhất 48 giờ sau khi người bệnh không còn triệu chứng. Thời gian điều trị thường là 1 – 2 tuần, nhưng với các nhiễm khuẩn nặng kèm theo biến chứng, thời gian điều trị có thể lâu hơn.
Điều trị ciprofloxacin có thể cần phải tiếp tục trong 4 – 6 tuần hoặc lâu hơn trong các nhiễm khuẩn xương và khớp. Tiêu chảy nhiễm khuẩn thường điều trị trong 3 – 7 ngày hoặc có thể ngắn hơn.
Liều dùng (cho mỗi 24 giờ)
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu trên: 500mg x 2.
– Lậu không có biến chứng: 500mg, liều duy nhất.
– Viêm tuyến tiền liệt mạn tính: 500mg x 2.
– Nhiễm khuẩn ở da, mô mềm và xương: 500mg x 2.
– Viêm ruột nhiễm khuẩn nặng: Liều điều trị: 500mg x 2; liều dự phòng: 500mg x 1.
– Phòng các bệnh do não mô cầu: Người lớn và trẻ trên 20 kg: 500mg, liều duy nhất.
– Phòng nhiễm khuẩn Gram âm ở người bệnh suy giảm miễn dịch: 500mg x 2.
– Nhiễm khuẩn bệnh viện nặng (nhiễm khuẩn huyết và nhiễm khuẩn ở người suy giảm miễn dịch): 500mg x 2.
– Nhiễm khuẩn đường tiết niệu không phức tạp: 250mg x 2, trong 3 ngày (dùng dạng bào chế khác thích hợp hơn).
– Đợt nhiễm khuẩn cấp của viêm phế quản mạn tính: 500mg x 2, trong 7 – 14 ngày.
– Viêm xoang cấp tính do vi khuẩn: 500mg x 2, trong 10 ngày.
– Cần phải giảm liều ở người suy thận nặng. Trong trường hợp người bị suy chức năng thận, không cần giảm liều nếu dùng liều thấp. ơ những liều cao, liều nên được điều chỉnh dựa trên độ thanh thải creatinin hoặc nồng độ creatinin huyết thanh
GIÁ BÁN THEO VIÊN
Đánh giá
Chưa có đánh giá nào.